Hướng dẫn toạ phân vùng swap cho linux
10/05/2022 10:00 | Luợt xem : 30
1.Swap là gì?
Swap là bộ nhớ ram ảo được sử dụng khi bộ nhớ ram vật lý của server hoặc vps đã đầy hoặc sử dụng song song với bộ nhớ ram vật lý để tăng dung lượng bộ nhớ của hệ thống.
2.Các bước tạo swap trên hệ thống centos
B1.Kiểm tra phân vùng swap hiện tại trên centos
swapon -s
B2.Kiêm tra dung lượng đĩa còn trống
df -h
B3.Kiểm tra ram hệ thống.
free -m
B4.Tạo phân vùng swap
sudo dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=1024 count=14336k
Lệnh trên dùng để toạ phân vùng swap 14GB.Dung lượng swap thường sẽ gắp đôi ram vật lý .Tuỳ voà hệ thông disk còn bao nhiêu mà chúng t a sẽ tuỳ chỉnh cho phù hợp nha.
B5. Tạo phân vùng swap
mkswap /swapfile
B6.Kích hoạt swap
swapon /swapfile
B6. Kiêm tra lại phân vùng swap
B7.Thiết lập swap tự động kich hoạt khi reboot trong file /etc/fstab
echo /swapfile none swap defaults 0 0 >> /etc/fstab
B8 Phân quyền lại cho thư file swapfile chỉ có root mới có quyền chỉnh sửa file
chown root:root /swapfile
chmod 600 /swapfile
B9.Cấu hình chế độ ưu tiên sử dụng swappiness
+swappiness = 0: swap chỉ được dùng khi RAM được sử dụng hết.
+swappiness = 10: swap được sử dụng khi RAM còn 10%
+swappiness = 60: swap được sử dụng khi RAM còn 60%.
+swappiness = 100: swap được ưu tiên như là RAM.
kiểm tra mức độ sử dung file swap của hệ thống
cat /proc/sys/vm/swappiness
chỉnh sửa thông số swappiness
sysctl vm.swappiness=10
Để giử nguyên thông số mỗi khi khởi động lại cần chỉnh sửa lại tham số trong file /etc/sysctl.conf vi /etc/sysctl.conf thêm dòng sau voà cuối file vm.swappiness = 10
Khởi động lại hê thống và kiểm tra
Để tắt swap có thể sử dụng lênh sau
swapoff /swapfile
Xoá swap
rm -f /swapfile
Chúc các bạn thành công
Thanh Tùng-Nhân viên kĩ thuât
BKNS